Thủy lợi nội đồng là gì? Các công bố khoa học về Thủy lợi nội đồng

Thủy lợi nội đồng là một phương pháp quản lý và sử dụng nước trong lĩnh vực thủy lợi. Phương pháp này dựa trên việc quản lý và cung cấp nước từ bên trong đất, t...

Thủy lợi nội đồng là một phương pháp quản lý và sử dụng nước trong lĩnh vực thủy lợi. Phương pháp này dựa trên việc quản lý và cung cấp nước từ bên trong đất, thay vì dựa vào nguồn nước bên ngoài như sông, hồ hay giếng khoan. Thủy lợi nội đồng thường được áp dụng trong việc phục vụ nhu cầu tưới tiêu, cung cấp nước cho động vật, hoặc điều chỉnh môi trường nước trong các đồng cỏ, ao nuôi, ao cá.
Thủy lợi nội đồng là một hệ thống quản lý và sử dụng nước được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp đào ao, đào hố và xây dựng các kênh đào nhỏ để cung cấp nước từ bên trong đất và duy trì môi trường nước trong các nguồn nước nội đồng, chẳng hạn như ao, đầm, hồ, ao cá, điền trường, đồng cỏ, v.v.

Hệ thống thủy lợi nội đồng bao gồm các yếu tố sau:
1. Bảo tồn và cung cấp nước: Các hồ, ao nước trong hệ thống được duy trì và quản lý để tự động tưới tiêu cho các vụ mùa canh tác hoặc cung cấp nước cho vật nuôi.

2. Điều chỉnh môi trường nước: Hệ thống thủy lợi nội đồng giúp điều chỉnh môi trường nước để tạo ra điều kiện sống thuận lợi cho cá, tôm, tảo và các loài sinh vật khác. Điều này bao gồm việc điều chỉnh mức nước, nguồn nước tươi, cung cấp ôxy hòa tan và kiểm soát nhiệt độ.

3. Kiểm soát nước mặt: Hệ thống thủy lợi nội đồng cũng giúp kiểm soát lưu lượng và mức nước mặt trong khu vực cụ thể, từ đó ngăn chặn lũ lụt hoặc hạn chế tác động của nước mặt đến đồng cỏ, ao, đồng ruộng và các khu vực nông nghiệp khác.

4. Bảo tồn nguồn nước: Hệ thống thủy lợi nội đồng cũng được sử dụng để bảo tồn và tái sử dụng nước, giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nước và giảm thiểu lãng phí.

Thủy lợi nội đồng là một phương pháp quản lý nước sáng tạo và hiệu quả, giúp cải thiện năng suất nông nghiệp, bảo vệ môi trường nước và đáp ứng nhu cầu nước của cộng đồng.
Hệ thống thủy lợi nội đồng được thiết kế dựa trên nguyên tắc của việc cân nhắc môi trường và cung cấp nước theo nhu cầu của các loại cây trồng hoặc động vật. Dưới đây là một số yếu tố chi tiết được áp dụng trong thủy lợi nội đồng:

1. Thiết kế hồ chứa: Hồ chứa trong thủy lợi nội đồng được thiết kế để chứa và cung cấp nước trong thời gian dài. Quy mô và dung tích hồ chứa phải phù hợp với nhu cầu nước của cây trồng hoặc động vật được nuôi.

2. Hệ thống kênh dẫn nước: Để cung cấp nước từ hồ chứa đến các cánh đồng hoặc ao cá, thủy lợi nội đồng sử dụng các kênh xả đi để điều chỉnh lưu lượng và lưu giữ nước. Thiết kế kênh dẫn nước cần đảm bảo tính hiệu quả và độ bền để tránh mất nước và sự cản trở trong việc cung cấp nước.

3. Kỹ thuật đào ao, hố và các công trình đồng bằng: Công tác đào ao và hố để tạo ra các khu chứa nước nội đồng. Những công trình đồng bằng được xây dựng để tăng tính đa dạng sinh học và cung cấp môi trường phù hợp cho các loài cá và sinh vật khác.

4. Hệ thống điều tiết nước: Thủy lợi nội đồng sử dụng các hệ thống van, bể chứa nước và bộ điều tiết để điều chỉnh lưu lượng và mức nước. Điều này giúp đảm bảo cung cấp nước đúng lượng và theo yêu cầu của cây trồng hoặc động vật.

5. Hệ thống quan trắc nước: Để theo dõi mức nước, chất lượng nước và môi trường sống, các hệ thống quan trắc nước như cảm biến nhiệt độ, độ mặn, độ pH, lưu lượng, v.v. được sử dụng. Các dữ liệu này giúp điều chỉnh và quản lý môi trường nước trong thủy lợi nội đồng.

Thủy lợi nội đồng là một phương pháp quản lý nước thông minh, tích hợp các yếu tố về kỹ thuật, môi trường và nhu cầu sử dụng. Điều này giúp tối ưu hóa sử dụng nguồn nước, bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu suất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thủy lợi nội đồng":

Thực trạng sử dụng nguồn kinh phí thủy lợi phí cấp bù trực tiếp cho các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng theo phân cấp
Bài báo này, trên cơ sở phân tích kết quả điều tra, trình bày nguồn thu, bao gồm nguồn hỗ trợ kinh phí sử dụng dịch vụ công ích và nguồn thu phí nội đồng và mức chi QLVH của các tổ chức thủy lợi cơ sở. Tùy thuộc vào quy mô diện tích, kinh phí cấp bù có giá trị từ 180 tr.đồng đến 130 tr.đồng cho một tổ chức TLCS đối với vùng Miền núi và Tây Nguyên; từ 560 tr đến 300 tr đồng đối với vùng Đồng Bằng Sông Hồng và các tỉnh Duyên hải miền trung. Nguồn kinh phí này chủ yếu chi cho 2 khoản quản lý vận hành, từ 20-60%, và bảo trì công trình. Tại vùng Đông Nam bộ và một số tỉnh Vùng Nam Trung bộ, như Ninh Thuận, Bình Thuận, hầu hết các tổ chức thủy lợi cơ sở không quản lý công trình độc lập hoặc không quản lý công trình vượt quy mô cống đầu kênh nên không được hưởng thủy lợi phí cấp bù. Tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long kinh phí cấp bù thủy lợi phí chuyển cho UBND các huyện thực hiện duy tu, nạo vét các công trình thủy lợi trong huyện có giá trị bình quân 17.124 tr. đ/huyện. Mức thu phí nội đồng tại các tổ chức thủy lợi cơ sở tại vùng đồng bằng sông Cửu long vào khoảng 800.000-1.500.000 đ/ha.vụ. Đối với các vùng còn lại trong cả nước dao động từ 200.000 đ/ha.vụ ở vùng miền núi đến 600.000 đ/ha.vụ vùng đồng bằng. Toàn bộ khoản thu thủy lợi phí nội đồng này được sử dụng cho công tác quản lý vận hành công trình thủy lợi nội đồng. Tỷ lệ thủy lợi phí nội đồng thu đạt xấp xỉ 100% đối với vùng trung và hạ du đồng bằng sông Hồng, vùng Đồng Băng Sông Cửu Long. Tại các vùng còn lại tỷ lệ thu đạt giao động 80-90%.
#thủy lợi phí #thủy lợi cơ sở
Giải pháp thúc đẩy liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm vùng chuyển đổi sản xuất lúa-tôm ven biển Tây, đồng bằng sông Cửu Long
Tác động của hạn hán, xâm nhập mặn đang làm thay đổi tập quán canh tác người dân vùng đồng bằng sông cửu Long (ĐBSCL) nói chung và vùng ven biển Tây nói riêng. Tác động đã biến thách thức thành cơ hội trong sản xuất nông nghiệp của vùng, chuyển đổi sản xuất nông nghiệp từ canh tác 2 lúa kém hiệu quả sang canh tác tôm-lúa có hiệu quả kinh tế cao. Tôm nuôi trong ruộng lúa sử dụng chủ yếu thức ăn tự nhiên, chi phí thức ăn thấp, ít dịch bệnh, tôm nuôi thương phẩm có chất lượng, môi trường sinh thái được bảo vệ do lúa sử dụng các sản phẩm thải từ nuôi tôm. Tuy nhiên, phát triển hệ thống tôm-lúa đang đứng trước các thách thức, do hệ thống hạ tầng thủy lợi-giao thông chưa đáp ứng việc kiểm soát hạn-mặn và điều kiện để máy móc nông nghiệp hoạt động, liên kết sản xuất chưa đủ lớn để tạo thành vùng nguyên liệu lớn, doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm khó tiếp cận các nguồn ưu đãi của Nhà nước để mở rộng quy mô và xây dựng mối liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chặt chẽ. Để hỗ trợ sản xuất, tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thu sản phẩm giữa nông hộ với nông hộ, giữa hộ sản xuất với doanh nghiệp, cần có chính sách khuyến khích việc hoàn thiện hệ thống giao thông nội đồng tạo điều kiện máy nông nghiệp hoạt động, đầu tư hạ tầng thủy lợi vừa đảm bảo chủ động cấp thóat nước phục vụ sản xuất tôm-lúa, đồng thời khuyến khích nông dân liên kết sản xuất trên quy mô lớn, song song với triển khai triệt để chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất để doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay, vốn hỗ trợ, thực hiện được quy trình sản xuất do doanh nghiệp đề ra, ứng vật tư, phân bón, hỗ trợ cho bà con nông dân yên tâm sản xuất 
#Hạn mặn #Hạ tầng giao thông #thủy lợi nội đồng #liên kết sản xuất #tiêu thụ sán phẩm #mô hình sản xuất tôm-lúa #chính sách hỗ trợ
Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất tôm-lúa vùng ven biển tây đồng bằng sông Cửu Long
Hệ thống thủy lợi nội đồng vùng ven biển Tây ĐBSCL chủ yếu phục vụ sản xuất mô hình tôm-lúa với hiện trạng chưa hoàn thiện và còn nhiều bất cập. Để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện BĐKH và hạn mặn cực đoan đang diễn ra ngày càng bất lợi cho sản xuất cần nghiên cứu các giải pháp để cải tạo, nâng cấp và từng bước hiện đại hóa hệ thống thủy lợi nội đồng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường tự nhiên.
#Thủy lợi nội đồng #tôm lúa #hạn mặn cực đoan #biến đổi khí hậu
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi
Công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả công trình thuỷ lợi, trong đó phân cấp quản lý công trình thủy lợi là một trong những giải pháp quan trọng công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi. Thực hiện Luật Thủy lợi và các văn bản liên quan, hầu hết các tỉnh đã quy định phân cấp công trình lớn và vừa cho tổ chức cấp tỉnh quản lý và phân cấp công trình thủy lợi nhỏ cho các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý. Tuy nhiên thực tế hiện nay một số địa phương thực hiện phân cấp công trình thủy lợi nhỏ cho tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện quản lý. Trên cơ sở phân tích thực trạng phân cấp quản lý công trình thủy lợi ở các vùng miền, nghiên cứu này đề xuất các giải pháp thực hiện phân cấp quản lý để phát huy hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi là (i) Giải pháp phân cấp công trình thủy lợi nhỏ cho cấp huyện quản lý (ii) Quy mô thủy lợi nội đồng phù hợp cho các vùng miền và (iii) Xác định điểm phân chia dịch vụ thủy lợi.
#Phân cấp quản lý công trình thủy lợi #thủy lợi cơ sở #thủy lợi nội đồng
Đánh giá triển khai chính sách phát triển thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ở vùng đồng bằng sông Cửu Long khi chuyển đổi từ lúa sang cây ăn trái và cây màu
Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm có điều kiện tự nhiên, khí hậu và tài nguyên để phát triển nông nghiệp dựa trên 3 trụ cột chính lúa gạo, trái cây và thủy sản. Theo định hướng phát triển nông nghiệp của vùng trong giai đoạn tới phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu đồng thời gia tăng giá trị từ sản xuất nông nghiệp, giảm chi phí sản xuất và nâng cao thu nhập của người dân. Qua khảo sát 6 tỉnh nhiều hộ nông dân chuyển cơ cấu cây trồng từ lúa sang cây màu và cây ăn trái, dần hình hành các khu vực chuyển đổi tập trung. Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng các giải pháp phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước đã được áp dụng. Đặc biệt khi chuyển đổi sang cây ăn quả, nhiều hộ nông dân đã đầu tư hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để tưới. Hiện nay, có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Tuy nhiên, việc song hành nhiều chính sách hỗ trợ và chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới và các dự án trong khi các tỉnh chưa có kế hoạch phát triển thủy lợi nội đồng, thủy lợi nhỏ và tưới tiên tiến tiết kiệm nước nên gặp nhiều khó khăn. Trong bài báo này, các tác giả dựa trên thực trạng triển khai chính sách hỗ trợ từ đó đề xuất một số giải pháp để tháo gỡ trong giai đoạn tới.
#Thủy lợi nội đồng #thủy lợi nhỏ #tưới tiên tiến #tiết kiệm nước #chính sách hỗ trợ #chuyển đổi đất lúa #đồng bằng sông Cửu Long
Nghiên cứu đề xuất mô hình, cơ chế hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở
Hiện nay, tổ chức thủy lợi cơ sở tồn tại 6 loại hình chính. Đa phần tổ chức thủy lợi cơ sở (TLCS) được thành lập chưa mang tính chủ động, thiếu sự tự nguyện tham gia của người sử dụng dịch vụ. Với nguồn thu hạn hẹp, không đủ chi, công trình xuống cấp, lãng phí nước, thủy nông viên thiếu động lực làm việc, tổ chức TLCS chưa thực sự hoạt động hiệu quả. Để đáp ứng tinh thần của Luật Thủy lợi, việc thành lập tổ chức TLCS cần được phân đoạn, có lộ trình phù hợp với đặc điểm vùng miền. Đối với những vùng như Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền trung, Đông nam Bộ, Tây Nguyên và TDMN phía bắc, tổ chức TLCS được Nhà nước hỗ trợ kinh phí sử dụng dịch vụ công ích thủy lợi, toàn bộ hộ sử dụng nước phải tham gia vào tổ chức TLCS dưới hình thức được củng cố, thành lập mới HTX/THT. Đối với vùng ĐBSCL, Nhà nước không hỗ trợ trực tiếp các tổ chức TLCS, kinh phí sử dụng dịch vụ công ích thủy lợi thì cần tuyên truyền khuyến khích người dân thành lập tổ chức TLCS để lực chọn lại tổ chức/cá nhân cung cấp dịch vụ. Vùng cao (Cao Bằng, Bắc Kạn, Lao Cai, Điện Biên, Lạng Sơn, Lai Châu,..) trước mắt chuyển đổi MH Ban/Tổ quản lý thủy nông do UBND xã thành lập/kiêm nhiệm thành mô hình THT, khi nào đủ điều kiện sẽ chuyển thành HTX hoặc huyện/xã tổ chức đặt hàng/đấu thầu dịch vụ với doanh nghiệp khai thác CTTL.
#mô hình quản lý #Hợp tác xã #Tổ hợp tác #thủy lợi cơ sở #thủy lợi nhỏ #thủy lợi nội đồng #Ban quản lý thủy lợi
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý nước mặt ruộng thuộc hệ thống thủy lợi sông Nhuệ, sông Đáy
Hiện nay, tổ chức thủy lợi cơ sở thuộc vùng hệ thống thủy lợi sông Nhuệ, sông Đáy đều là các Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN). Các HTX được thành lập từ lâu và cơ bản đã được chuyển đổi theo Luật HTX kiểu mới. Sau khi công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bàn giao cho Công ty quản lý, đến nay đã được phân cấp lại cho các tổ chức TLCS. Các tổ chức TLCS với nguồn thu hạn hẹp, không đủ chi, công trình hư hỏng, thủy nông viên thiếu động lực làm việc, tổ chức TLCS chưa thực sự hoạt động hiệu quả. Để đáp ứng tinh thần của Luật Thủy lợi, việc củng cố tổ chức TLCS cần có kế hoạch, lộ trình phù hợp nhằm nâng cao năng lực, nhận thức của các hộ sử dụng nước. Bài báo này, trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động của các tổ chức thủy lợi cơ sở, triên khai văn bản chính sách của địa phương để đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý nước mặt ruộng thuộc hệ thống thủy lợi sông Nhuệ, sông Đáy
#Tổ chức thủy lợi cơ sở #Hợp tác xã #thủy lợi nhỏ #thủy lợi nội đồng
Tổng số: 7   
  • 1